Năm 2008, nhập khẩu tôm vào Nhật giảm sút

01/09/2008 12:00 - 1319 lượt xem

Nửa đầu năm 2008, tiêu thụ tôm trên thị trường Nhật vẫn tiếp tục giảm mặc dù đồng Yên vẫn mạnh và giá tôm ổn định. Tình hình bán buôn tôm HLSO trên thị trường Nhật đầu tháng 8 sôi động hơn do các nhà nhập khẩu hạ giá bán một số sản phẩm, chủ yếu là tôm sú xuất xứ từ Việt Nam do lượng dự trữ còn nhiều. Trong khi đó, nguồn cung tôm Inđônêxia và Ấn Độ ít ỏi. Nhu cầu đối với tôm chân trắng trên thị trường Nhật rất tốt, đặc biệt là các sản phẩm tôm vỏ hoặc tôm thịt sơ chế.

Tổng quan:

Nửa đầu năm 2008, tiêu thụ tôm trên thị trường Nhật vẫn tiếp tục giảm mặc dù đồng Yên vẫn mạnh và giá tôm ổn định.

Trong bối cảnh nhập khẩu thuỷ sản vào Nhật giảm sút, nhập khẩu tôm của Nhật 6 tháng đầu năm nay thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. Báo cáo mới nhất cho thấy kinh tế Nhật đã giảm sút 0,06% trong quí 2 năm nay đã phần nào ảnh hưởng tới tiêu dùng nội địa. Trong nền kinh tế Nhật Bản hiện nay, giá năng lượng và thực phẩm tăng đồng nghĩa với chi tiêu bị cắt giảm.

Tiêu thụ tôm trong 2 tuần qua (từ 24/07-05/08) đã giảm hẳn do thời điểm này là mùa tiêu thụ cá chình ở Nhật (Doyono usinohi). Tuy nhiên, đến đầu tháng 8, thương mại tôm nội địa đã cải thiện. Giá tôm tăng lên do nguồn cung ít và nhu cầu tiêu thụ của các thị trường khác gia tăng.

Tôm sú và tôm chân trắng nuôi: Tình hình bán buôn tôm HLSO trên thị trường Nhật đầu tháng 8 sôi động hơn do các nhà nhập khẩu hạ giá bán một số sản phẩm, chủ yếu là tôm sú xuất xứ từ Việt Nam do lượng dự trữ còn nhiều. Trong khi đó, nguồn cung tôm Inđônêxia và Ấn Độ ít ỏi. Nhu cầu đối với tôm chân trắng trên thị trường Nhật rất tốt, đặc biệt là các sản phẩm tôm vỏ hoặc tôm thịt sơ chế.

Tôm biển khai thác: nguồn cung tôm biển cho thị trường Nhật không nhiều. Trong khi đó, nhu cầu đối với tôm thẻ và sú rằn cỡ lớn (16/20 và 21/25) của các nhà tái chế biến tăng cao bởi họ đang chuẩn bị hàng cho các lễ hội cuối năm.

Tôm nguyên con: Nhu cầu tiêu thụ tôm nguyên con giảm sút do ảnh hưởng của mùa tiêu thụ cá chình. Thị trường bán buôn khá chậm chạp, tuy nhiên, giá vẫn không giảm do nguồn cung ít.

Giá chào bán tôm sú trong tuần cuối tháng 7 và tuần đầu tháng 8 từ các nước sản xuất tăng lên. Nguồn cung tiếp tục thấp hơn so với mức dự kiến. Nhu cầu từ Mỹ và EU mạnh lên, đặc biệt là các sản phẩm tôm thịt.

Nhập khẩu vào Nhật giảm do giá chào bán tôm quá cao. Giá xuất khẩu tôm chân trắng của Thái Lan tăng nhanh và nước này đưa ra dự báo rằng sản lượng tôm chăn trắng năm nay ít hơn so với năm ngoái.

6 tháng đầu năm 2008, tổng nhập khẩu tôm vào Nhật là 115.031 tấn, trị giá 967,78 triệu USD, giảm về khối lượng nhưng tăng về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. T1-T6/2007, Nhật nhập khẩu 116.880 tấn, trị giá 940 triệu USD. Hầu hết các sản phẩm tôm nhập khẩu vào Nhật đều giảm sút ngoại trừ tôm đông lạnh chín tăng 15%.

Tôm nguyên liệu đông lạnh vẫn chiếm 73% tổng nhập khẩu tôm vào Nhật nhưng tổng nguồn cung giảm so với năm ngoái. Trong số 10 nhà cung cấp tôm hàng đầu cho thị trường Nhật, chỉ có nhập khẩu từ Việt Nam và Bănglađét là tăng lên.

Nguồn cung:

Ấn Độ: Mưa lớn ở phía Nam Ấn Độ đã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động nuôi trồng và khai thác khiến giá nguyên liệu tăng vọt.

Thái Lan: Sản lượng tôm chân trắng dự kiến đạt thấp hơn so với năm ngoái do nhiều hộ nuôi loài tôm này chuyển sang nuôi cá rôphi và tôm sú. Liên hiệp Các tổ chức nuôi tôm Thái Lan dư kiến chuyển đổi 30% diện tích nuôi tôm (chủ yếu là tôm chân trắng) sang nuôi cá rôphi.

Triển vọng:

Với nhu cầu và nguồn cung trên thế giới như hiện nay, dự đoán thị trường tôm Nhật vẫn sẽ trầm lắng cho đến cuối năm. Nhập khẩu vào Nhật có thể sẽ tăng lên để chuẩn bị hàng phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho 3 tháng cuối năm. Tuy nhiên, dự báo khả năng kinh tế suy thoái ở Nhật có thể kéo theo tiêu thụ giảm xuống, đặc biệt tại các hộ gia đình. Diễn tiến này sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu tôm của Nhật.

Nhập khẩu tôm nguyên liệu đông lạnh vào Nhật, T1-T6/2007- 2008, (tấn)

Nhập khẩu tôm nguyên liệu đông lạnh vào Nhật, T1-T6/2007- 2008, (tấn)

 

T6

T1-T6

 

 

T6

T1-T6

Xuất xứ

2008

2007

2008

2007

 

Xuất xứ

2008

2007

2008

2007

Inđônêxia

2834

3105

17920

18579

 

Êcuađo 

72

82

350

337

Việt Nam

3177

3038

15632

13541

 

Braxin

47

16

211

399

Thái Lan

2207

2302

10412

10473

 

Mehicô

12

0

199

502

Ấn Độ

1166

1406

9312

9401

 

Môdămbích

28

23

62

186

Trung

Quốc

1226

1585

7441

8771

 

Madagascar

67

115

240

268

Mianma

418

543

2725

2945

 

Nga 

487

931

5248

5038

Malaixia

411

290

2007

1702

 

Canađa

1302

1161

3849

3788

Philippine

280

320

1606

1801

 

Greenland

558

504

2647

2680

Bănglađét

267

136

1534

1108

 

Na Uy

3

4

3

20

Ôxtrâylia

120

149

354

419

 

Đan Mạch

21

0

77

68

Sri Lanka

21

81

300

636

 

Aixơlen

-

-

-

-

Pakistan

42

0

153

77

 

Áchentina

32

51

407

458

Papua

N G

26

21

106

82

 

Các nước khác

186

150

1331

1994

Iran

-

-

-

-

 

Tổng cộng

15010

16013

84126

85273




Nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn
Quảng cáo sản phẩm