Thuật ngữ về chống bán phá giá

06/08/2008 12:00 - 3615 lượt xem

Bán hàng lỗ vốn

(Sale below costs)

Là hiện tượng bánhàng hoá với giá không đủ bù đắp chi phí sản xuất tính theo đơn vị sản phẩm(tức là thấp hơn tổng giá thành sản xuất + chi phí quản trị, bán hàng, chi phíchung khác). Nếu có hiện tượng bán lỗ vốn hàng hoá tại thị trường nội địanước xuất khẩu trong thời gian dài và với số lượng đáng kể thì xem như hàng hoáđó không được bán trong điều kiện thương mại bình thường và do đó giá thôngthường sẽ không được tính theo giá bán hàng hoá tại thị trường nội địa.

Bảng câuhỏi/Bảng hỏi

(Questionnaire)

Bảng câu hỏi là một mẫu bao gồm các câu hỏichi tiết về tình hình sản xuất, bán hàng, về các loại chi phí, về thiệt hại…đểcác bên liên quan trả lời và gửi về cơ quan điều tra. Gửi Bảng câu hỏi là hìnhthức thu thập thông tin chủ yếu của cơ quan điều tra để xác định biên phá giávà thiệt hại, được thực hiện ngay sau khi khởi xướng điều tra. Thông thường có2 loại bảng câu hỏi : Bảng câu hỏi điều tra về phá giá (gửi cho các nhàsản xuất-xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu) và Bảng câu hỏi điều tra về thiệthại (gửi cho các nhà sản xuất nội địa nước nhập khẩu). Trường hợp cơ quan điềutra thấy cần thiết thì có thể gửi Bảng câu hỏi bổ sung (cho các đối tượng đãtrả lời Bảng câu hỏi ban đầu).

Bên liên quan

(Concerned Party)

Trong vụ việc chốngbán phá giá, các bên liên quan là chủ thể có quyền và lợi ích trực tiếp đến vụviệc, được tham gia vào các quá trình điều tra và có các quyền và nghĩa vụ tốtụng tương ứng. Các bên liên quan bao gồm (i) Nhà sản xuất và/hoặc xuất khẩunước ngoài; nhà nhập khẩu sản phẩm bị điều tra; hiệp hội ngành nghề có đa sốthành viên là các chủ thể này; (ii) Nhà sản xuất các sản phẩm tương tự tại nướcnhập khẩu; hiệp hội ngành nghề mà đa số thành viên là các chủ thể này; (iii) Chínhphủ nước xuất khẩu; và một số chủ thể khác theo quy định của từng nước (đạidiện người lao động, đại diện người tiêu dùng, các nhà sản xuất sử dụng sảnphẩm bị kiện làm nguyên liệu đầu vào…).

Biên độ phá giá/Biên phá giá

(Dumping Margin)

Biên độ phá giá làmức độ chênh lệch giữa giá thông thường và giá xuất khẩu (tính trên giá xuấtkhẩu), theo công thức “Biên độ phá giá =(Giá thông thường – Giá xuất khẩu)/Giá xuất khẩu”. Giá thông thường càngcao hơn giá xuất khẩu thì biên độ phá giá càng lớn. Biên phá giá được tính riêngcho từng nhà sản xuất-xuất khẩu nước ngoài hoặc tính chung cho một nhóm nhà sảnxuất-xuất khẩu nước ngoài tuỳ thuộc vào việc họ có hợp tác tham gia vụ điều trahay không.

Biên độ phágiá tối thiểu

(De minimis Dumping Margin)

Biên độ phá giá tối thiểu là biên độ phágiá dưới 2%. Biên độ phá giá bị xem xét trong các vụ việc chống bán phá giá phải từ 2% trở lên. Do đó, trong trường hợp có kết luận biên độ phá giá là tối thiểu thì việc điều tra sẽ được đình chỉ đối với trường hợp này.

Biện phápchống bán phá giá

(Antidumping Measures)

Biện pháp chống bán phá giá là tất cả cácbiện pháp mà nước nhập khẩu có thể sử dụng để chống lại hiện tượng bán phá giácủa hàng nhập khẩu (sau khi có kết luận cuối cùng khẳng định có việc bán phágiá gây thiệt hại đáng kể). Trong đa số các trường hợp, biện pháp chống bán phágiá là áp đặt thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm nhập khẩu (thuế phần trămgiá trị sản phẩm hoặc thuế cố định trên đơn vị sản phẩm). Biện pháp chống bánphá giá còn có thể là các hạn ngạch nhập khẩu hoặc kết hợp giữa hạn ngạch nhậpkhẩu và thuế chống bán phá giá.

Biện pháp tạm thời

(Provisional Measures)

Biện pháp tạm thờilà biện pháp chống bán phá giá áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện bịđiều tra trước khi có kết luận cuối cùng về vụ việc. Biện pháp này thường đượcthực hiện khi vụ điều tra có kết luận sơ bộ cho rằng có việc bán phá giá gâythiệt hại. Biện pháp tạm thời thường được thực hiện dưới các hình thức thuế tạmthời hoặc một khoản bảo đảm/đặt cọc (bond/cash deposit) với mức bằng hoặc thấphơn biên độ phá giá xác định trong kết luận sơ bộ.

Các bướcđiều tra chống bán phá giá

(Investigation steps/phrases)

Việc điều tra chống bán phá giá được thựchiện tuần tự theo nhiều bước từ khi có đơn khởi kiện cho đến khi có kết luận cuối cùng. Có thể tóm tắt các bước điều tra lần lượt theo thứ tự thời gian nhưsau : (i) Đơn kiện, (ii) Quyết định khởi xướng điều tra ; (iii) Điềutra sơ bộ ; (iv) Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo Biện pháp tạm thời) ;(v) Điều tra cuối cùng ; (vi) Kết luận cuối cùng (có hoặc không áp dụng Thuế chống bán phá giá); và (vii) Các hình thức rà soát lại.

Cam kết vềgiá/Thoả thuận đình chỉ

(Price Undertakings/Suspension Agreement)

Cam kết về giá (hoặc « Thoả thuận đìnhchỉ » theo pháp luật Hoa Kỳ) là thoả thuận giữa từng nhà sản xuất-xuất khẩu nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu trong đó nhà sản xuất-xuất khẩu tự nguyện cam kết tăng giá lên hoặc ngừng/hạn chế khối lượng xuất khẩu vào nước nhập khẩu. Cam kết về giá chỉ có thể được thực hiện sau khi có kết luận sơ bộ khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu có quyền chấp thuận hoặc từ chối đề nghị cam kết giá củanhà sản xuất-xuất khẩu nước ngoài. Nếu cam kết về giá được chấp thuận thì việc điều tra đối với nhà sản xuất-xuất khẩu đó sẽ được chấm dứt (trừ khi họ đề nghị tiếp tục điều tra).

Cấp độ thương mại

(Trade Level)

Khi so sánh giá thông thường và giá nhập khẩu, để đảm bảo công bằng tương đối, người ta phải điều chỉnh các loại giá này về cùng một cấp độ thương mại (thông thường là chuyển về mức giá xuất xưởng, tức là giá của sản phẩm tại thời điểm sản phẩm rời nhà máy sản xuất). Nếu cấp độ thương mại được lựa chọn là “giá xuất xưởng”thì tất cả các chi phí phát sinh sau thời điểm sản phẩm xuất xưởng (phí vận chuyển, đóng gói, bán hàng…) trong giá thông thường và giá xuất khẩu sẽ đượckhấu trừ đi.

Cố ý chuyển đổi để tránh thuế

(Circumvention)

Liên minh châu Âu qui định thuế chống bán phá giá không chỉ áp dụng cho đối tượng chịu thuế (là các sảnphẩm bị điều tra nhập khẩu từ các nước xuất khẩu liên quan) mà còn áp dụng vớicác sản phẩm tương tự hoặc các bộ phận cấu thành của sản phẩm tương tự nhập khẩu từ các nước khác khi có hiện tượng cố ý thực hiện chuyển đổi để tránh thuế.

Cố ý chuyển đổi để tránhthuế (circumvention) là hiện tượng xảy ra khi có sự thay đổi trong phương thức kinh doanh thương mại giữa các nước ngoài Liên minh và Liên minh châu Âu (hình thành từ thực tiễn, qui trình hoặc việc sản xuất) mà:

- Nguyên nhân của hiện tượng này chủ yếu là do việc áp đặt biện pháp chống bán phá giá (các nguyên nhân hoặc lý do kinh tế khác đều không đủ để giải thích hiện tượng này);

- Có chứngcứ chứng minh rằng hiệu quả của các biện pháp chống bán phá giá đối với giá cảvà/hoặc số lượng sản phẩm tương tự bị suy giảm; và rằng có hiện tượng bán phá giá của sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm gần giống.

Đơn kiện

(Application)

Đơn kiện là văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu khởi xướng việc điều tra chống bán phá giá đối với mộtmặt hàng nhập khẩu nào đó. Chủ thể nộp đơn phải đại diện được cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa nước nhập khẩu. Đơn kiện phải đảm bảo các nội dung bắt buộc, đặc biệt là (i) thông tin về danh tính chủ thể nộp đơn, sốlượng, giá trị sản phẩm tương tự do chủ thể này sản xuất ra; (ii) mô tả sảnphẩm yêu cầu điều tra; (iii) thông tin về giá thông thường và giá xuất khẩu ; (iv) thông tin về thiệt hại mà ngành sản xuất nội địa phải chịu. Đơn kiện phải kèm theo những bằng chứng xác thực làm căn cứ cho các thông tin nêu trong đơn kiện.

Điều chỉnh giá

(Prices Adjustments)

Điều chỉnh giá là việc bổ sung hoặc khấu trừ một số yếu tố cấu thành giá thông thường và giá xuất khẩu để đưa hai loại giá này về cùng một mức có thể so sánh được một cách hợp lý. Các hình thức điều chỉnh giá bao gồm (i) điều chỉnh về cùng một cấp độ thương mại; (ii) điều chỉnh về cùng một thời điểm hoặc các thời điểm gần nhau;(iii) điều chỉnh các khác biệt khác (ví dụ khác biệt về điều kiện bán hàng,thuế, dung lượng thương mại, đặc tính vật lý, loại tiền tệ…)

Điều kiện thương mại bình thường

(Sales in ordinary course of trade)

Bán hàng trong điều kiện thương mại bình thường là một trong các điều kiện để có thể tính giá thông thường theo giá bán sản phẩm tại thị trường nội địa nước xuất khẩu (cách tính chuẩn và công bằng nhất). Không có định nghĩa cụ thể về điều kiện thương mại bình thường nhưng Bán hàng lỗ vốn là một ví dụ của việc bán hàng trong điều kiện thương mại không bình thường.

Điều tra thực địa

(On-spot Investigation)

Điều tra thực địa là hình thức điều tra mà cơ quan điều tra tiến hành tại cơ sở sản xuất của các bên liên quan để xác minh tính chính xác và trung thực của các thông tin do các bên cung cấp và tìm kiếm thêm các thông tin khác. Điều tra thực địa được tiến hành tại nước nhập khẩu và tại nước xuất khẩu. Việc điều tra phải được thông báo trước và phải được sự chấp thuận của Chính phủ nước xuất khẩu và chủ thể bị điều tra. Một bên liên quan không chấp thuận cho điều tra thực địa khi cơ quan điều tra có yêu cầu có thể bị xem là “không hợp tác”.

Điều tra tiền tố tụng

(Pre-initition Investigation)

Điều tra tiền tố tụng là hình thức điều tra nhanh được cơ quan điều tra thực hiện trước khi quyết định khởi xướng điều tra. Điều tra tiền tố tụng thường bao gồm các nội dung sau (i) kiểm tra xem người nộp đơn có đủ tư cách nộp đơn không; (ii) kiểm tra sơ bộ xem các bằng chứng trong đơn kiện có đủ để khởi xướng điều tra hay không; (iii) kiểm tra xem biên phá giá hay khối lượng nhập khẩu có thuộc diện « không đáng kể » hay không. Trên cơ sở kết quả điều tra tiền tố tụng, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra hoặc từ chối khởi xướng điều tra.

Đìnhchỉ/Chấm dứt điều tra

(Suspension/Termination of Investigation)

Đình chỉ hay chấm dứt điều tra là việc không tiếp tục vụ việc chống bán phá giá đối với một số hoặc tất cả các chủ thể liên quan. Thông thường, vụ điều tra được đình chỉ/chấm dứt trong các trường hợp (i) đơn kiện bị rút lại; (ii) biên phá giá thấp hơn 2% hoặc lượng nhập khẩu không đáng kể; (iii) kết luận phủ định không có việc bán phá giá gây thiệt hại;(iv) cam kết về giá được chấp thuận.

Giá thông thường

(Normal Value/Fair Value)

Giá thông thường (hoặc “giá trị công bằng” theo pháp luật Hoa Kỳ) của sản phẩm bị điều tra là một trong hai loại giá được sử dụng để tính toán biên độ phá giá. Giá thông thường càng cao thì biên độ phá giá càng lớn.

Trường hợp nước xuất khẩu được xem là cónền kinh tế thị trường, Giá thông thường được tính theo một trong 3 cách sau,tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể trong từng vụ việc: (i) giá thông thường làgiá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nội địa nước xuất khẩu; (ii) giáthông thường là giá bán sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứba; (iii) giá thông thường là giá tính toán/giá xây dựng của sản phẩm tương tự,bằng tổng của giá thành và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí chungvà một khoản lợi nhuận hợp lý.

Trường hợp nước nhập khẩu bị xem là có nềnkinh tế phi thị trường thì Giá thông thường có thể được tính toán theo cáchthức mà nước nhập khẩu cho là hợp lý (thường là theo cách lựa chọn một nước thứba có nền kinh tế thị trường có điều kiện gần tương tự để thay thế, sau đó cácyếu tố sản xuất ra sản phẩm tại nước xuất khẩu sẽ được tính theo mức chi phíthực tế tại nước thay thế).

Giá xuấtkhẩu

(Export Price/US Price)

Giá xuất khẩu (hoặc « Giá HoaKỳ » theo pháp luật Hoa Kỳ) của sản phẩm bị điều tra là một trong hai loạigiá được sử dụng để tính toán biên độ phá giá. Giá xuất khẩu càng thấp thì biênđộ phá giá càng lớn. Giá xuất khẩu được tính theo giá bán sản phẩm từ nhà sảnxuất-xuất khẩu nước ngoài cho nhà nhập khẩu nước nhập khẩu (giá ghi trên hợpđồng mua bán, trên invoice…). Trường hợp không có giá xuất khẩu (ví dụ chỉ làhợp đồng hàng đổi hàng hoặc chuyển hàng từ công ty mẹ sang công ty con) hoặcgiá xuất khẩu không đáng tin cậy (ví dụ khi nhà nhập khẩu và nhà sản xuất nướcngoài có quan hệ phụ thuộc) thì giá xuất khẩu được tính là giá bán sản phẩm từnhà nhập khẩu cho người mua đầu tiên (với điều kiện là người mua này và nhànhập khẩu không có quan hệ phụ thuộc)

Giai đoạn điều tra

(Period of investigation)

Giai đoạn điều tralà khoảng thời gian diễn ra các hoạt động nhập khẩu hàng hoá bị nghi ngờ là bánphá giá làm cơ sở để tính toán biên độ phá giá và xác định thiệt hại, được tínhngược kể từ thời điểm bắt đầu vụ việc trở về trước. Có 2 loại giai đoạn điềutra: Giai đoạn điều tra để xác định phá giá (thường là khoảng thời gian 1 nămkể từ khi có đơn kiện trở về trước); và Giai đoạn điều tra để xác định thiệthại (thường là khoảng thời gian 3 năm kể từ khi có đơn kiện trở về trước). Cơquan điều tra sẽ xác định giai đoạn điều tra cụ thể đối với từng vụ việc.

Hồi tố

(Retrospective Measures)

Hồi tố là việc ápdụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bị điều tra nhập khẩu vào nướcnhập khẩu trong khoảng thời gian trước khi có quyết định áp đặt thuế chống bánphá giá chính thức (nếu không hồi tố thì việc áp thuế chỉ có hiệu lực đối vớihàng nhập khẩu kể từ thời điểm có quyết định áp thuế chính thức). Có 2 loại hồitố gồm: (i) hồi tố đối với khoảng thời gian áp dụng biện pháp tạm thời; và (ii)hồi tố đối với khoảng thời gian từ 90 ngày trước khi áp dụng biện pháp tạm thờicho đến khi có quyết định áp thuế chính thức). Hồi tố chỉ áp dụng khi đáp ứngmột số điều kiện nhất định.

Không hợp tác

(Non-Cooperating)

Không hợp tác làviệc một hoặc một số bên liên quan từ chối không tham gia vụ kiện hoặc khôngtích cực tham gia vụ kiện bằng nhiều hình thức khác nhau (không tự giới thiệumình với cơ quan có thẩm quyền, từ chối không cung cấp thông tin thuộc quyềnkiểm soát của mình, cung cấp thông tin sai lệch, từ chối không cho điều trathực địa, các hành vi khác cản trở hoạt động điều tra). Việc một bên bị coi làkhông hợp tác trong quá trình điều tra có thể dẫn tới các quyết định mang tínhtrừng phạt của cơ quan có thẩm quyền đối với bên đó (ví dụ sử dụng thông tinbất lợi khi ra quyết định, áp đặt mức thuế cao mang tính trừng phạt).

Lợi ích công cộng/quốc gia/cộng đồng

(Public/National/Community Interest)

Lợi ích công cộng(hoặc lợi ích quốc gia, lợi ích Cộng đồng) là một điều kiện để quyết định có ápđặt thuế/biện pháp chống bán phá giá hay không (bên cạnh 3 điều kiện khác làPhá giá; Thiệt hại đáng kể; và Mối quan hệ giữa việc Bán phá giá và Thiệt hại).Một số nước quy định trước khi ra quyết định áp thuế cơ quan có thẩm quyền phảixem xét xem việc áp thuế đó có ảnh hưởng đến lợi ích công cộng hay không; vàquyết định áp thuế sẽ chỉ được đưa ra nếu nó không gây phương hại đến lợi íchcông cộng. Đây là quy định có lợi hơn cho nhà sản xuất-xuất khẩu nước ngoàitrong vụ việc chống bán phá giá nhưng lại không phải quy định bắt buộc (và dođó có nước quy định điều kiện này, có nước không).

Lượng nhập khẩu không đáng kể

(Negligible Volume of Import)

Lượng nhập khẩu đượcxem là không đáng kể khi tổng lượng nhập khẩu sản phẩm bị điều tra từ tất cảcác nhà sản xuất-xuất khẩu từ một nước xuất khẩu bị điều tra sang nước nhậpkhẩu nhỏ hơn 3% tổng lượng nhập khẩu sản phẩm đó từ tất cả các nước xuất khẩukhác. Vụ việc chống bán phá giá sẽ chấm dứt ngay đối với các trường hợp đượckết luận là có lượng nhập khẩu không đáng kể. Tuy nhiên nếu có nhiều nước xuấtkhẩu bị điều tra cùng có lượng nhập khẩu không đáng kể và tổng lượng nhập khẩutừ các nước này lại chiếm 7% lượng nhập khẩu từ tất cả các nước vào nước nhậpkhẩu thì vụ việc vẫn được tiếp tục.

Nền kinh tế phi thị trường

(Non-market Economy)

Nền kinh tế phi thịtrường được dùng để chỉ các nền kinh tế nơi chính phủ có độc quyền hoặc gần nhưđộc quyền về thương mại và nhà nước ấn định giá cả nội địa. Mỗi nước điều tracó quy định riêng về các tiêu chí xác định nền kinh tế phi thị trường. Khi mộtnước xuất khẩu bị xem là có nền kinh tế phi thị trường thì các nguyên tắc tínhtoán Giá thông thường sẽ không được sử dụng và nước nhập khẩu có thể sử dụngcác phương pháp tính toán khác mà mình cho là hợp lý. Trên thực tế, quy địnhnày tạo ra bất lợi rất lớn cho các nhà sản xuất-xuất khẩu từ nước bị xem là cónền kinh tế phi thị trường. Pháp luật một số nước để ngỏ khả năng từng nhà sảnxuất-xuất khẩu có thể chứng minh rằng hoạt động kinh doanh của mình hoàn toàntuân theo các nguyên tắc thị trường dù cho nền kinh tế nước xuất khẩu bị xem làphi thị trường.

Ngành sản xuất nội địa

(Domestic Industry)

Ngành sản xuất nộiđịa là ngành sản xuất của nước nhập khẩu sản xuất ra các sản phẩm tương tự vớisản phẩm bị điều tra.

Nhà sản xuất, xuất khẩu được lựa chọn

(Selected Parties)

Nhà sản xuất, xuấtkhẩu được lựa chọn là các bên liên quan được cơ quan điều tra lựa chọn để thamgia điều tra bắt buộc. Việc lựa chọn này chỉ thực hiện khi có quá nhiều các nhàsản xuất, xuất khẩu liên quan khiến cho việc điều tra không thể thực hiện đượcvới tất cả và phải hạn chế ở một số lượng nhất định. Việc lựa chọn được thựchiện hoặc bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên, hoặc bằng cách chọn các nhà sản xuất,xuất khẩu có lượng sản phẩm lớn. Các nhà sản xuất, xuất khẩu được lựa chọn sẽđược hưởng biên phá giá riêng. Các nhà sản xuất, xuất khẩu không được lựa chọnsẽ bị áp một biên phá giá chung bằng bình quân gia quyền biên phá giá của cácnhà sản xuất, xuất khẩu được lựa chọn (trừ khi họ có đề nghị tính biên phá giáriêng và đã tự nguyện trả lời bảng hỏi); các nhà sản xuất-xuất khẩu không hợptác sẽ bị áp biên phá giá cao nhất trong số các biên phá giá riêng lẻ.

Nhà xuất khẩu mới

(New Exporter)

Nhà xuất khẩu mớilà nhà sản xuất-xuất khẩu nước ngoài không nhập khẩu hàng vào nước nhập khẩutrong giai đoạn điều tra và không có mối quan hệ phụ thuộc với các nhà sảnxuất-xuất khẩu bị điều tra trong vụ việc chống bán phá giá. Nhà xuất khẩu mớicó thể đề nghị cơ quan điều tra thực hiện điều tra nhanh để xác định biên phágiá riêng cho mình.

Nước nhập khẩu

(Importing Country)

Nước nhập khẩu lànước nhập khẩu sản phẩm liên quan và là nước tiến hành việc điều tra chống bánphá giá đối với sản phẩm đó.

Nước xuất khẩu

(Exporting Country)

Nước xuất khẩu lànước sản xuất và xuất khẩu sản phẩm là đối tượng của vụ việc chống bán phá giásang nước nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm không được xuất khẩu trực tiếp từ nướcsản xuất sang nước nhập khẩu mà xuất sang nước trung gian rồi mới lại được xuấttiếp sang nước nhập khẩu thì nước xuất khẩu là nước cuối cùng mà từ đó sản phẩmđược xuất khẩu sang nước nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm chỉ được trung chuyểnqua một nước khác (chỉ chuyển qua cảng) hoặc nước trung gian không sản

xuất sản phẩm tươngtự với sản phẩm đó thì nước xuất khẩu vẫn là nước nơi sản xuất ra sản phẩm.

Nước tương tự Nước thay thế

(Snaloguecountry)/(Surrogate country)

Nước tương tự theocách dùng của EU hay Nước thay thế theo cách dùng của Mỹ là nước thứ ba có nềnkinh tế thị trường được dùng để xác định giá thông thường của sản phẩm điều tratrong các vụ kiện mà nước xuất khẩu có nền kinh tế phi thị trường (non-economicmarket). Trong các trường hợp này, biên độ bán phá giá sẽ được tính trên cơ sởso sánh giữa giá xuất khẩu của sản phẩm với giá thông thường tính theo giá trịtại nước thứ ba thay thế.

Phiên điều trần

(Hearings)

Phiên điều trần làbuổi đối chất do cơ quan điều tra tiến hành trên cơ sở yêu cầu của các bên liênquan trong đó các bên liên quan được trình bày trực tiếp lập luận của mình,nghe đối phương trình bày lập luận và được trả lời các lập luận của đối phương.

Quan hệ phụ thuộc

(AffiliatedPersons)

Hai chủ thể đượcxem là có quan hệ phụ thuộc với nhau khi một chủ thể kiểm soát chủ thể khác,khi cả hai cùng bị một bên thứ ba kiểm soát, cả hai cùng thuộc sự kiểm soát củamột bên thứ ba. Quan hệ phụ thuộc được xem là căn cứ để cho thấy hai chủ thểkhông độc lập với nhau và do đó các bằng chứng, thông tin mà họ cung cấp trongvụ việc chống bán phá giá có thể không khách quan và có thể sẽ không được cơquan điều tra tính đến (ví dụ giá xuất khẩu sẽ không đáng tin cậy nếu nhà xuấtkhẩu và nhà nhập khẩu có quan hệ phụ thuộc; giá thành sản xuất sẽ không kháchquan nếu nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào có quan hệ phụthuộc).

Rà soát do thay đổi hoàn cảnh (Rà soát giữa kỳ)

(Changed circumstance Review/Interim Review)

Rà soát do thay đổihoàn cảnh là hình thức rà soát được tiến hành sau khi đã áp thuế chống bán phágiá được một thời gian nhất định để xem xét lại việc áp thuế chống bán phá giácó còn cần thiết hay không và/hoặc liệu thiệt hại có tiếp tục hoặc tái xuấthiện nếu thuế chống bán phá giá bị huỷ bị hoặc thay đổi hay không. Rà soát nàyđược thực hiện trên cơ sở yêu cầu của bên liên quan (hoặc theo sáng kiến củachính cơ quan điều tra) với suy đoán rằng cùng với thời gian, dưới tác động củasự phát triển khoa học ông nghệ, phương thức bán hàng, nhu cầu tiêu dùng…, việcáp thuế và mức thuế áp đặt có thể không còn phù hợp và do đó cần được điềuchỉnh hoặc huỷ bỏ. Nếu kết quả rà soát cho thấy thuế chống bán phá giá khôngcòn cần thiết hoặc không còn có căn cứ thì quyết định áp thuế sẽ bị huỷ bỏ.

Rà soát hoàn trả thuế/Rà soát hành chính

(Refunding Review/Administrative Review)

Rà soát hoàn trảthuế (hay còn gọi là “Rà soát hành chính” theo pháp luật Hoa Kỳ) là hình thứcrà soát để xác định chính xác biên độ phá giá thực tế của hàng hoá trong khoảngthời gian từ khi có quyết định áp thuế chính thức (hoặc kể từ khi có kết quả ràsoát liền trước) cho đến khi có yêu cầu rà soát của bên liên quan (hoặc củachính cơ quan điều tra). Rà soát hoàn trả thuế thường được tiến hành theo yêucầu của một bên liên quan. Nếu kết quả rà soát cho thấy biên độ phá giá thực tếtrong khoảng thời gian được rà soát thấp hơn mức thuế chống bán phá giá đã nộpthì cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ hoàn trả lại phần thuế đã nộp vượt quábiên phá giá thực tế.

Rà soát hoàng hôn/Rà soát cuối kỳ

(Sunset Review)

Rà soát hoàng hônlà rà soát được thực hiện ngay trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyếtđịnh áp thuế chống bán phá giá chính thức hoặc kể từ ngày có kết quả rà soát(nếu rà soát được tiến hành cả về biên phá giá và thiệt hại). Rà soát được thựchiện theo yêu cầu của bên liên quan hoặc theo sáng kiến của chính cơ quan điềutra. Nếu kết quả rà soát cho thấy việc ngừng áp thuế chống bán phá giá có thểlàm tiếp diễn hoặc tái xuất hiện hiện tượng bán phá giá và thiệt hại thì thuếchống bán phá giá sẽ tiếp tục được áp dụng thêm 5 năm nữa.

Sản phẩm tương tự

(Like Product)

Sản phẩm tương tựlà sản phẩm giống hệt (về tất cả các đặc tính) với sản phẩm bị điều tra. Trườnghợp không có sản phẩm nào như vậy thì sản phẩm tương tự là sản phẩm mặc dùkhông giống hệt nhưng có nhiều đặc điểm gần giống với sản phẩm bị điều tra.Việc xác định sản phẩm tương tự có ý nghĩa quan trọng trong xác định giá thôngthường (là giá của sản phẩm tương tự bán trên thị trường nội địa) và ngành sảnxuất nội địa chịu thiệt hại (là ngành sản xuất của nước nhập khẩu sản xuất racác sản phẩm tương tự).

Sản phẩm liên quan theo định nghĩa của Hoa Kỳ

- Sản phẩm bị điều tra (Subjectmerchandise): là những sản phẩm nhập khẩu bị kiện bán phá giá và là loại sảnphẩm sẽ bị áp đặt thuế chống bán phá giá nếu quyết định chống bán phá giá đượcban hành.

- Sản phẩm nước ngoài tương tự với sản phẩm bị điều tra (Foreign like product): là các sản phẩm sảnxuất bởi các nhà sản xuất, xuất khẩu liên quan và được bán tại thị trường nướcngoài (nước xuất khẩu hoặc nước thứ ba, tuỳ từng trường hợp) giống hệt, hoặcgiống về những thành phần cơ bản với giá trị tương đương, hoặc giống về mụcđích sử dụng với sản phẩm đang bị điều tra, được sử dụng trong so sánh để xácđịnh xem có việc bán phá giá không;

- Sảnphẩm nội địa tương tự với sản phẩm bị điều tra (Domestic like product): là các sản phẩm sảnxuất tại Hoa Kỳ tương tự với sản phẩm bị điều tra, được sử dụng khi xác địnhngành sản xuất nội địa liên quan và xác định thiệt hại đối với ngành sản xuấtđó

Thiệt hại và thiệt hại đáng kể

(Injury &material injury)

Thiệt hại là nhữngtổn thất mà ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu phải chịu do việc hàng nhậpkhẩu bán phá giá gây ra (thể hiện ở mức suy giảm về doanh số, lợi nhuận, thịphần, năng suất, tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư, giá,…). Trong vụ việc chống bánphá giá, thiệt hại của ngành sản xuất nội địa chỉ được tính đến nếu đó là thiệt hại đáng kể và có nguyên nhân từviệc hàng hoá nhập khẩu bán phá giá (tuy nhiên, không có định nghĩa cụ thể thếnào là thiệt hại đáng kể; và việc bán phá giá không nhất thiết là nguyên nhânduy nhất hay nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thiệt hại đó). Có 3 loại thiệt hạiđược xem xét, bao gồm (i) thiệt hại thực tế; (ii) nguy cơ đe doạ gây thiệt hạivà (iii) thiệt hại thể hiện ở hệ quả ngăn cản sự hình thành của một ngành sảnxuất trong nước nhập khẩu.

Thông báo khởi xướng/bắt đầu điều tra

(Notice of Initiation)

Thông báo khởixướng điều tra là việc công khai quyết định khởi xướng điều tra chống bán phágiá của cơ quan có thẩm quyền trên Công báo. Các thời hạn điều tra được tínhbắt đầu từ thời điểm có Thông báo khởi xướng điều tra này. Quyền và nghĩa vụcủa các bên liên quan cũng phát sinh kể từ thời điểm này.

Thông tin

(Information)

Thông tin là tất cảcác tài liệu, chứng cứ và các thông tin khác mà các bên cung cấp hoặc cơ quanđiều tra thu thập được trong quá trình điều tra. Cơ quan điều tra có tráchnhiệm tạo điều kiện để các bên liên quan cung cấp thông tin, tiếp cận các thôngtin (trừ thông tin mật) mà các bên khác cung cấp cho cơ quan điều tra. Các bêncó nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực, cho phép cơ quan điều tra tiếp cậncác thông tin do mình kiểm soát khi có yêu cầu. Việc từ chối cung cấp thôngtin, cung cấp thông tin không chính xác hoặc từ chối không cho phép cơ quan cóthẩm quyền tiếp cận thông tin thuộc quyền kiểm soát của mình có thể bị xem làkhông hợp tác và có thể sẽ bị bất lợi.

Thông tin mật

(ConfidentialInformation)

Thông tin mật làthông tin mà bản thân nó có tính bảo mật (thông tin mà khi công bố sẽ đem lạilợi thế cạnh tranh cho đối thủ hoặc ảnh hưởng xấu đến người cung cấp/giữ thôngtin) hoặc thông tin mà bên liên quan cung cấp cho cơ quan điều tra dưới dạngthông tin mật. Bên cung cấp thông tin mật phải có lý do chính đáng giải thíchtại sao đó lại là thông tin mật đối với mình và phải trình một bản tóm tắt nộidung thông tin đó (trừ khi có lý do chính đáng không thể tóm tắt được, ví dụkhi thông tin thuần tuý là những con số).

Thông tin sẵn có

(Fact available)

Thông tin sẵn có làthông tin mà cơ quan điều tra có thể tìm kiếm được, được sử dụng để thay thếcho những thông tin mà bên liên quan đã từ chối không cung cấp, không cho tiếpcận hoặc cung cấp với nội dung sai lệch. Thông tin sẵn có được sử dụng khi bênliên quan không hợp tác và đó thường là những thông tin bất lợi cho bên đó.

Thời hạn điều tra

(Time-limit for investigation)

Thời hạn điều tralà khoảng thời gian mà việc điều tra chống bán phá giá phải được kết thúc trướckhi hết khoảng thời gian đó. Thông thường thời hạn điều tra chống bán phá giálà 12 tháng và trong mọi trường hợp không được kéo dài quá 18 tháng.

 

Quảng cáo sản phẩm