XK hàng dệt may của VN sang EU, Nga, Canada, Trung Quốc tăng mạnh; sang Mỹ chậm lại

13/08/2008 12:00 - 1257 lượt xem

Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 6/2008 đạt 865 triệu USD, tăng 17,58% so với tháng trước và tăng 17,48% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đạt được mức tăng 17% trong tháng 6 là nhờ xuất khẩu sang EU, Canada, Nga, Trung Quốc tăng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang EU tăng 22,67% so với tháng trước và tăng 16,43% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 177 triệu USD. Xuất khẩu sang Canada tăng 18,21% và kim ngạch xuất khẩu sang Nga tăng 54% so với tháng trước. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang Trung Quốc tăng đột biến, hơn 108% so với tháng 5 và tăng tới 147% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 9,2 triệu USD. Đây là tháng có mức tăng cao nhất và đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nhiều năm qua.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang Hong Kong, Campuchia… cũng tăng cao. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang các thị trường Hàn Quốc, úc,… giảm.

Tiến độ xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã có những dấu hiệu tăng chậm lại. Tốc độ tăng trưởng chung chỉ tăng 17,58% - thấp hơn nhiều so với mức kế hoạch tăng trung bình là 23%. Nguyên nhân chính do kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng chậm lại. Trong tháng 6, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ chỉ tăng 10,91% - thấp hơn nhiều so với mức tăng chung 17%, đạt 471 triệu USD.

Tính chung, 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta đạt 4,162 tỷ USD, tăng 19,30% so với nửa đầu năm 2007. Như vậy, ngành dệt may Việt Nam mới hoàn thành được 44% kế hoạch xuất khẩu trong cả năm. Với những khó khăn chung của tình hình kinh tế thế giới cũng như những khó khăn riêng của ngành, ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt được kết quả như trong 6 tháng đầu năm nay là khá thuận lợi. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang các thị trường trọng điểm đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã mở rộng thêm nhiều thị trường mới trong khu vực Đông Âu, Nam Mỹ và úc.

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang Mỹ đạt 2,394 tỷ USD, tăng 17,24%, thấp hơn so với tốc độ tăng xuất khẩu sang các thị trường như EU, Nga, Canada… và đặc biệt tăng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng 32% của năm 2007.

Nguyên nhân khiến xuất khẩu hàng dệt may của ta sang Mỹ tăng chậm là do kinh tế nước này suy giảm mạnh tốc độ tăng trưởng và có nguy cơ rơi vào suy thoái. Chính những khó khăn của nền kinh tế đã khiến nhập khẩu hàng hoá của Mỹ 6 tháng đầu năm nay giảm, nhất là ở mặt hàng tiêu dùng. Như đã thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 5 tháng đầu năm nay giảm 4% so với cùng kỳ. Nhưng nhập khẩu từ Việt Nam trong thời gian này vẫn tăng 25,51%.

Như vậy, mặc dù xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ 6 tháng đầu năm đạt thấp so với kế hoạch nhưng trong bối cảnh suy giảm của kinh tế Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may những tháng đầu năm nay của nước ta sang thị trường này tăng tới 17,24% vẫn là một tín hiệu tốt. Đây sẽ là cơ sở để xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang thị trường Mỹ sẽ tiếp tục duy trì và sẽ bứt phá mạnh khi kinh tế Mỹ thoát ra khỏi những khó khăn hiện nay và tăng trưởng cao trở lại.

Xuất khẩu sang EU: Đúng như dự đoán của Thông tin Thương mại, xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang EU vẫn tăng trưởng rất tốt cho dù xuất khẩu sang Mỹ tăng chậm. Trong 6 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 771 triệu USD, tăng 20,28% so với nửa đầu năm ngoái. Dự báo, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU trong thời gian tới tiếp tục gặp thuận lợi nhờ được hưởng GPS.

Xuất khẩu sang Nhật Bản: Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản vẫn tăng chậm, chưa có sự bứt phá với kim ngạch đạt 365 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường này sẽ thuận lợi sau khi Việt Nam và Nhật Bản ký hiệp định thương mại hợp tác song phương. Khi đó, hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Nhật Bản nếu có nguyên phụ liệu nội địa hoặc từ khối Asean, Nhật Bản sẽ không còn bị đánh thuế nhập khẩu (0%) so với thuế suất hiện nay là 10%.

Xuất khẩu sang Đài Loan: Đã có nhiều tín hiệu tích cực về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong nửa đầu năm nay. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang thị trường này đạt mức tăng trưởng trên 20% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 96 triệu USD. Đây là một trong những

Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam nửa đầu năm 2008

Thị trường

Tháng 6

so với T5/2008 (%)

so với T6/2007 (%)

6 tháng

so với 6T/2007 (%)

Tổng

865.639.618

17,58

17,48

4.162.189.691

19,30

Mỹ

471.963.728

10,91

9,43

2.394.979.756

17,24

EU

177.283.422

22,67

16,43

771.123.200

20,26

Nhật

58.607.930

6,47

10,13

365.126.612

12,48

Đài Loan

19.536.825

11,09

85,37

96.799.652

28,68

Canada

17.700.129

18,21

10,87

74.687.089

18,88

Nga

12.423.840

54,80

0,56

38.991.768

24,54

Trung Quốc

9.235.168

108,28

147,74

27.237.058

67,32

Hàn Quốc

7.063.130

-14,97

11,50

54.056.159

47,68

Mexico

6.855.286

53,91

1,86

25.138.195

31,80

Thổ Nhĩ Kỳ

5.796.056

10,06

10,63

26.863.490

59,43

Hồng Kông

4.174.825

65,83

53,27

18.119.882

12,27

Malaixia

3.438.565

26,82

132,72

14.314.710

-2,80

UAE

3.379.991

21,47

26,68

16.368.995

17,17

Campuchia

2.891.193

21,55

10,79

17.462.577

30,43

Indonesia

2.708.883

-2,57

-3,77

16.089.353

30,47

Arap Xeut

2.537.645

29,38

12,00

11.928.418

19,51

Ôxtraylia

2.201.959

-5,68

2,55

15.810.238

48,08

Ucraina

1.944.195

-15,59

34,77

15.310.063

149,40

Singapo

1.586.144

-33,49

-34,25

12.447.430

4,61

Thái Lan

1.472.272

-17,03

-3,13

8.759.072

24,21

Braxin

1.009.562

15,58

43,66

5.962.858

59,89

Nauy

984.833

236,15

7,80

4.960.399

63,73

Nam Phi

978.761

-20,10

-29,94

6.665.514

14,70

Lào

882.194

1,11

69,56

3.806.909

4,90

Philippines

796.458

-11,76

-1,15

4.953.527

0,64

achentina

735.592

21,52

94,14

4.194.504

162,77

ấn độ

603.602

-0,63

116,85

4.683.534

187,24

Thụy Sỹ

602.004

-57,30

-8,41

3.990.817

-25,88

Mianma

597.460

29,74

245,56

2.793.162

99,66

New Zealand

264.728

7,72

35,77

1.533.362

29,67

 

11/08/2008

Nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam

Quảng cáo sản phẩm