Canada ra kết luận cuối cùng khẳng định về phá giá và trợ cấp đối với ống thép dẫn dầu Việt Nam
15/03/2015 12:00
Ngày 03/03/2015, Cơ quan Biên mậu Canada (CBSA) đã công bố kết luận cuối cùng về hành vi bán phá giá từ ống thép dẫn dầu (Certain Oil Country Tubular Goods) nhập khẩu từ Đài Loan, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Hàn Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina và Việt Nam và kết luận cuối cùng về trợ cấp đối với sản phẩm này nhập khẩu từ Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Ukraina và Việt Nam.
Đây là vụ điều tra do CBSA khởi xướng ngày 21/07/2014, theo đơn kiện của hai công ty Tenaris Canada và Evraz North America Inc..
Sản phẩm bị điều tra là ống thép dẫn dầu có vỏ, ống dẫn và các “ống xanh” (green tube) làm từ các-bon hoặc thép hợp kim, được hàn hoặc đúc liền, được xử lý nhiệt hoặc không, không phụ thuộc vào thành phẩm cuối cùng, có đường kính ngoài từ 60,3 mm đến 339,7mm chủ yếu thuộc các mã 7304 và 7306.
Theo kết luận cuối cùng này, tất cả các nhà xuất khẩu của Việt Nam chịu mức biên độ phá giá là 37.4% và mức trợ cấp là 4.722.664 VNĐ/tấn.
Theo lịch trình vụ việc, Tòa án Thương mại Quốc tế Canada (CITT) sẽ tiếp tục điều tra về thiệt hại và dự kiến CITT sẽ công bố kết luận cuối cùng về thiệt hại ngày 02/04/2015 để đưa ra quyết định liệu ngành sản xuất nội địa Canada có bị thiệt hại hoặc có nguy cơ xảy ra thiệt hại do hàng nhập khẩu phá giá và/hoặc trợ cấp gây nên hay không và liệu có cần áp dụng biện pháp chống bán phá giá và/hoặc chống trợ cấp với sản phẩm bị kiện.
Đây là vụ điều tra do CBSA khởi xướng ngày 21/07/2014, theo đơn kiện của hai công ty Tenaris Canada và Evraz North America Inc..
Sản phẩm bị điều tra là ống thép dẫn dầu có vỏ, ống dẫn và các “ống xanh” (green tube) làm từ các-bon hoặc thép hợp kim, được hàn hoặc đúc liền, được xử lý nhiệt hoặc không, không phụ thuộc vào thành phẩm cuối cùng, có đường kính ngoài từ 60,3 mm đến 339,7mm chủ yếu thuộc các mã 7304 và 7306.
Theo kết luận cuối cùng này, tất cả các nhà xuất khẩu của Việt Nam chịu mức biên độ phá giá là 37.4% và mức trợ cấp là 4.722.664 VNĐ/tấn.
Quốc gia | Biên độ phá giá (%) | Mức trợ cấp |
Đài Loan | 2,6 – 37,4 | N/A |
Ấn Độ | 0,0 – 37,4 | 1.571 – 39.443 Rupee |
Indonesia | 6,4 – 37,4 | 598.072 – 6.578.792 Rupiah |
Hàn Quốc | 0,0 – 37,4 | N/A |
Philippines | 0,0 – 37,4 | N/A |
Thái Lan | 28 – 37,4 | N/A |
Thổ Nhĩ Kỳ | 0,0 – 37,4 | N/A |
Ukraine | 37,4 | N/A |
Vietnam | 37.4 | 4,722,664 VNĐ |
Theo lịch trình vụ việc, Tòa án Thương mại Quốc tế Canada (CITT) sẽ tiếp tục điều tra về thiệt hại và dự kiến CITT sẽ công bố kết luận cuối cùng về thiệt hại ngày 02/04/2015 để đưa ra quyết định liệu ngành sản xuất nội địa Canada có bị thiệt hại hoặc có nguy cơ xảy ra thiệt hại do hàng nhập khẩu phá giá và/hoặc trợ cấp gây nên hay không và liệu có cần áp dụng biện pháp chống bán phá giá và/hoặc chống trợ cấp với sản phẩm bị kiện.
Các tin khác
- EU cấm hàng hóa sử dụng lao động cưỡng bức (26/04/2024)
- Mexico tăng thuế hơn 500 mặt hàng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước (26/04/2024)
- Cục PVTM thông báo tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ biện pháp CBPG một số sản phẩm plastic, bằng plastic làm từ các polyme từ propylen (26/04/2024)
- Nhà sản xuất tấm pin mặt trời ở Mỹ kiến nghị áp thuế phạt hàng nhập khẩu từ Đông Nam Á (26/04/2024)
- Quốc gia nào khởi xướng điều tra phòng vệ thương mại nhiều nhất với hàng Việt Nam? (26/04/2024)