Quan hệ thương mại Việt Nam - Đức 2 tháng đầu năm 2015

02/04/2015 12:00 - 939 lượt xem

Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại châu Âu, chiếm gần 20% xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU), kim ngạch thương mại hai chiều luôn tăng trưởng và Việt Nam liên tục ở thế xuất siêu. Đức cũng chính là cửa ngõ trung chuyển quan trọng của hàng hóa Viêt Nam sang các thị trường khác trong EU. Năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 7,80 tỷ USD, tăng 1,4% so với năm 2013;trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Đức là 5,18 tỷ USD, tăng 9,5% và nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam có xuất xứ từ Đức đạt 2,62 tỷ USD, giảm 11,5%.

Theo số liệu thống kê, thương mại song phương giữa Việt Nam và Đức trong 2 tháng đầu năm 2015 đạt 1,28 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Đức là 372,33 triệu USD, tăng 2,7% và xuất sang thị trường Đức đạt 913,80 triệu USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2014.

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức những mặt hàng chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cà phê; hàng thủy sản… Trong đó, đạt trị giá cao nhất trong 2 tháng qua là điện thoại các loại và linh kiện với 269,25 triệu USD, chiếm 29,5% tổng kim ngạch, tăng 46,0% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng giày dép các loại đứng thứ 2 về kim ngạch với 109,64 triệu USD, tăng 41,8% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 12,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức. Đứng thứ 3 là nhóm hàng dệt may, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức trong 2 tháng qua đạt 93,59 triệu USD, chiếm 10,2% tổng kim ngạch, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn chung, đa số các mặt hàng xuất khẩu sang Đức đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhóm hàng tăng mạnh gồm có: hạt điều tăng 204,7%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 137,3%; sản phẩm hóa chất tăng 114,8%; hạt tiêu tăng 90,4%;... Ngược lại, xuất khẩu một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm gốm, sứ giảm 34,0%; đá quý, kim loại thường và sản phẩm giảm 27,3%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc giảm 24,2%; cao su giảm 21,5%;...

Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu có xuất xứ từ Đức chủ yếu gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; dược phẩm; sản phẩm hóa chất; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; linh kiện, phụ tùng ô tô;…

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Đức 2 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T2/2015

So T2/2015 với T1/2015 (% +/- KN)

2T/2015

So 2T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

361.059.972

-34,8

913.803.701

22,1

Điện thoại các loại và linh kiện

114.862.450

-25,6

269.258.984

46,0

Giày dép các loại

31.563.314

-59,7

109.641.522

41,8

Hàng dệt, may

34.514.677

-41,7

93.591.086

-12,4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

40.213.047

-18,4

89.493.079

56,4

Cà phê

36.216.271

-26,5

85.461.191

-4,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

15.570.018

-18,8

34.704.080

37,5

Hàng thủy sản

12.494.767

-27,9

29.820.446

-2,3

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

8.276.693

-54,8

26.572.823

24,0

Gỗ và sản phẩm gỗ

10.703.892

-30,4

25.791.556

12,5

Sản phẩm từ chất dẻo

6.689.662

-39,4

17.683.048

4,9

Sản phẩm từ sắt thép

5.802.723

-36,3

14.862.948

-10,7

Phương tiện vận tải và phụ tùng

6.028.765

-25,6

14.132.136

137,3

Hạt tiêu

4.384.790

66,0

7.026.273

94,0

Hạt điều

2.444.645

*

6.764.374

204,7

Cao su

1.967.714

-56,1

6.323.628

-21,5

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.360.547

-64,6

5.119.956

17,7

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.400.967

-34,4

3.535.152

*

Sản phẩm từ cao su

1.211.335

-25,0

2.825.638

-15,2

Sản phẩm gốm, sứ

889.146

-44,7

2.495.708

-34,0

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

703.586

-59,1

2.424.243

13,4

Hàng rau quả

835.718

-20,3

1.883.975

-2,6

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

524.311

-38,1

1.371.778

86,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

674.822

3,9

1.324.111

-24,2

Sản phẩm hóa chất

135.596

-86,0

1.102.162

114,8

Kim loại thường khác và sản phẩm

261.544

-38,5

687.088

-4,6

Chè

30.561

-93,7

516.014

78,4

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

108.858

-55,0

350.896

-27,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

76.369

-71,1

340.621

0,7

Nguồn: Vietnam Export
Quảng cáo sản phẩm