Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Nhật Bản - cạnh tranh và rào cản kỹ thuật
27/05/2014 01:59
Theothống kê của Hải quan Việt Nam, quý I/2013, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản đạt23,57 triệu USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân: Nhật Bản giảmmạnh nhu cầu NK mực, bạch tuộc trong khi nguồn nguyên liệu trong nước của ViệtNam cũng không đủ để chế biến XK.
Tháng 2 và 3/2014, giá trị XK mực,bạch tuộc sang Nhật Bản tăng lần lượt 7,6% và 10,5% so với cùng kỳ năm trước.Nhưng do tháng 1/2014, giá trị XK sang thị trường này giảm mạnh đến 19,8% nêntính chung 3 tháng giá trị vẫn giảm 2,9%.
Quý I/2014, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản giảm do nhiều DNXK Việt Nam không thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về nguồn gốc xuất xứnguyên liệu của sản phẩm. Do vậy, một số DN XK lớn tại Kiên Giang, Bà Rịa -Vũng Tàu bị giảm tỷ lệ hàng sang Nhật vì lý do này.
Quý I/2013, bạch tuộc đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nướcmuối chiếm đến gần 39% tổng giá trị NK của Nhật Bản. Tuy nhiên, DN Việt Namkhông thể cạnh tranh nổi với các nguồn cung khổng lồ khác như: Morocco,Mauritania và Trung Quốc. Giá trị NK bạch tuộc đông lạnh của Nhật Bản từ ViệtNam chỉ bằng 22% của Morocco; 27% của Mauritania và 44% của Trung Quốc.
Theothống kê của ITC, quý I năm nay, Nhật Bản NK gần 20 nghìn tấn mực, bạch tuộc,trị giá 142 triệu USD, giảm so 29% về khối lượng và 27% so với cùng kỳ nămngoái. Giá trung bình NK 7,18 USD/kg.
Nhật Bản NK mực, bạch tuộc từ 35 nước trên thế giới. 5 nguồncung cấp lớn nhất gồm Trung Quốc, Morocco, Mauritania, Việt Nam và Thái Lanchiếm 93% thị phần. NK từ Trung Quốc vẫn ổn định, trong khi NK từ 4 nước cònlại đều giảm mạnh. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của các nước vào thị trườngnày đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản phẩm bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối chiếm tỷtrọng lớn nhất với 10 nghìn tấn, 72 triệu USD, giảm lần lượt 40% và 27% so vớicùng kỳ - mức giảm mạnh nhất trong các sản phẩm. Morocco đứng đầu về cung cấpsản phẩm này cho Nhật Bản với khối lượng gần 5.000 tấn, trị giá 33 triệu USD,chiếm 46% thị phần.
Trung Quốc là nguồn cung cấp lớn nhất mực đông lạnh cho thịtrường Nhật Bản với 7 nghìn tấn, 33 triệu USD.
Việt Nam đứng thứ 4 cung cấp mực bạch tuộc cho Nhật Bản với12% thị phần, cung cấp phần lớn là mực đông lạnh (chiếm 46% tổng XK mực – bạchtuộc). Thuế NK sản phẩm này của Việt Nam tại Nhật Bản là 7,3%, tương đương vớihầu hết các nước, nhưng cao hơn so với mức 6,4% của Thái Lan.
Top 5 nước cung cấp mực, bạch tuộc cho thị trường Nhật Bản quý I/2014 | ||||||
Xuất xứ | KL (tấn) | GT (triệu USD) | Giá TB (USD/kg) | Thị phần (%) | % tăng/giảm (KL) | % tăng/giảm (GT) |
Tổng thế giới | 19.850 | 142,513 | 7,18 | 100 | -28,9 | -26,8 |
Trung Quốc | 6.232 | 39,790 | 6,38 | 27,9 | 5,5 | -2,0 |
Morocco | 5.394 | 36,517 | 6,77 | 25,6 | -40,5 | -34,6 |
Mauritania | 2.492 | 19,155 | 7,69 | 13,4 | -55,7 | -50,0 |
Việt Nam | 2.239 | 17,110 | 7,64 | 12,3 | -2,4 | -20,5 |
Thái Lan | 1.626 | 17,484 | 11 | 12 | -19,9 | -4,7 |
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Nhật Bản quý I/2014 | |||||
Mã HS | Sản phẩm | KL (tấn) | GT (triệu USD) | % Tăng, giảm (KL) | % tăng, giảm (GT) |
| Tổng | 19.850 | 142,513 | -28,9 | 5,3 |
030759 | Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối | 10.165 | 72,234 | -40,3 | -26,8 |
030749 | Mực nang/ống đông lạnh/khô/muối/ngâm muối | 5.477 | 41,206 | -19,2 | -35,4 |
160555 | Bạch tuộc chế biến | 2.095 | 16,968 | 10,3 | -22,0 |
160554 | Mực, chế biến | 2.113 | 12,099 | -3,5 | 1,9 |
030751 | Bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh | 279 | 0,006 | -44,5 | -10,1 |
Nguồn: http://www.vasep.com.vn
Các tin khác
- Ông Trump sẽ gửi đợt thư thông báo thuế đầu tiên cho các nước vào tối nay (08/07/2025)
- Xuất khẩu tiếp tục là điểm sáng, tăng trưởng 14,4% trong 6 tháng đầu năm (07/07/2025)
- Xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ suy giảm mạnh trong tháng 6/2025 (07/07/2025)
- Xuất khẩu hạt điều bứt phá vào Trung Quốc (07/07/2025)
- Việt Nam xuất khẩu gần 5 triệu tấn gạo (07/07/2025)