Năm 2008, nhập khẩu tôm vào Nhật giảm sút
01/09/2008 12:00
Tổng quan:
Nửa đầu năm 2008, tiêu thụ tôm trên thị trường Nhật vẫn tiếp tục giảm mặc dù đồng Yên vẫn mạnh và giá tôm ổn định.
Trong bối cảnh nhập khẩu thuỷ sản vào Nhật giảm sút, nhập khẩu tôm của Nhật 6 tháng đầu năm nay thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. Báo cáo mới nhất cho thấy kinh tế Nhật đã giảm sút 0,06% trong quí 2 năm nay đã phần nào ảnh hưởng tới tiêu dùng nội địa. Trong nền kinh tế Nhật Bản hiện nay, giá năng lượng và thực phẩm tăng đồng nghĩa với chi tiêu bị cắt giảm.
Tiêu thụ tôm trong 2 tuần qua (từ 24/07-05/08) đã giảm hẳn do thời điểm này là mùa tiêu thụ cá chình ở Nhật (Doyono usinohi). Tuy nhiên, đến đầu tháng 8, thương mại tôm nội địa đã cải thiện. Giá tôm tăng lên do nguồn cung ít và nhu cầu tiêu thụ của các thị trường khác gia tăng.
Tôm sú và tôm chân trắng nuôi: Tình hình bán buôn tôm HLSO trên thị trường Nhật đầu tháng 8 sôi động hơn do các nhà nhập khẩu hạ giá bán một số sản phẩm, chủ yếu là tôm sú xuất xứ từ Việt Nam do lượng dự trữ còn nhiều. Trong khi đó, nguồn cung tôm Inđônêxia và Ấn Độ ít ỏi. Nhu cầu đối với tôm chân trắng trên thị trường Nhật rất tốt, đặc biệt là các sản phẩm tôm vỏ hoặc tôm thịt sơ chế.
Tôm biển khai thác: nguồn cung tôm biển cho thị trường Nhật không nhiều. Trong khi đó, nhu cầu đối với tôm thẻ và sú rằn cỡ lớn (16/20 và 21/25) của các nhà tái chế biến tăng cao bởi họ đang chuẩn bị hàng cho các lễ hội cuối năm.
Tôm nguyên con: Nhu cầu tiêu thụ tôm nguyên con giảm sút do ảnh hưởng của mùa tiêu thụ cá chình. Thị trường bán buôn khá chậm chạp, tuy nhiên, giá vẫn không giảm do nguồn cung ít.
Giá chào bán tôm sú trong tuần cuối tháng 7 và tuần đầu tháng 8 từ các nước sản xuất tăng lên. Nguồn cung tiếp tục thấp hơn so với mức dự kiến. Nhu cầu từ Mỹ và EU mạnh lên, đặc biệt là các sản phẩm tôm thịt.
Nhập khẩu vào Nhật giảm do giá chào bán tôm quá cao. Giá xuất khẩu tôm chân trắng của Thái Lan tăng nhanh và nước này đưa ra dự báo rằng sản lượng tôm chăn trắng năm nay ít hơn so với năm ngoái.
6 tháng đầu năm 2008, tổng nhập khẩu tôm vào Nhật là 115.031 tấn, trị giá 967,78 triệu USD, giảm về khối lượng nhưng tăng về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. T1-T6/2007, Nhật nhập khẩu 116.880 tấn, trị giá 940 triệu USD. Hầu hết các sản phẩm tôm nhập khẩu vào Nhật đều giảm sút ngoại trừ tôm đông lạnh chín tăng 15%.
Tôm nguyên liệu đông lạnh vẫn chiếm 73% tổng nhập khẩu tôm vào Nhật nhưng tổng nguồn cung giảm so với năm ngoái. Trong số 10 nhà cung cấp tôm hàng đầu cho thị trường Nhật, chỉ có nhập khẩu từ Việt Nam và Bănglađét là tăng lên.
Nguồn cung:
Ấn Độ: Mưa lớn ở phía Nam Ấn Độ đã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động nuôi trồng và khai thác khiến giá nguyên liệu tăng vọt.
Thái Lan: Sản lượng tôm chân trắng dự kiến đạt thấp hơn so với năm ngoái do nhiều hộ nuôi loài tôm này chuyển sang nuôi cá rôphi và tôm sú. Liên hiệp Các tổ chức nuôi tôm Thái Lan dư kiến chuyển đổi 30% diện tích nuôi tôm (chủ yếu là tôm chân trắng) sang nuôi cá rôphi.
Triển vọng:
Với nhu cầu và nguồn cung trên thế giới như hiện nay, dự đoán thị trường tôm Nhật vẫn sẽ trầm lắng cho đến cuối năm. Nhập khẩu vào Nhật có thể sẽ tăng lên để chuẩn bị hàng phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho 3 tháng cuối năm. Tuy nhiên, dự báo khả năng kinh tế suy thoái ở Nhật có thể kéo theo tiêu thụ giảm xuống, đặc biệt tại các hộ gia đình. Diễn tiến này sẽ gây bất lợi cho nhập khẩu tôm của Nhật.
Nhập khẩu tôm nguyên liệu đông lạnh vào Nhật, T1-T6/2007- 2008, (tấn)
Nhập khẩu tôm nguyên liệu đông lạnh vào Nhật, T1-T6/2007- 2008, (tấn) | ||||||||||
| T6 | T1-T6 | | | T6 | T1-T6 | ||||
Xuất xứ | 2008 | 2007 | 2008 | 2007 | | Xuất xứ | 2008 | 2007 | 2008 | 2007 |
Inđônêxia | 2834 | 3105 | 17920 | 18579 | | Êcuađo | 72 | 82 | 350 | 337 |
Việt | 3177 | 3038 | 15632 | 13541 | | Braxin | 47 | 16 | 211 | 399 |
Thái Lan | 2207 | 2302 | 10412 | 10473 | | Mehicô | 12 | 0 | 199 | 502 |
Ấn Độ | 1166 | 1406 | 9312 | 9401 | | Môdămbích | 28 | 23 | 62 | 186 |
Trung Quốc | 1226 | 1585 | 7441 | 8771 | | | 67 | 115 | 240 | 268 |
Mianma | 418 | 543 | 2725 | 2945 | | Nga | 487 | 931 | 5248 | 5038 |
Malaixia | 411 | 290 | 2007 | 1702 | | | 1302 | 1161 | 3849 | 3788 |
Philippine | 280 | 320 | 1606 | 1801 | | | 558 | 504 | 2647 | 2680 |
Bănglađét | 267 | 136 | 1534 | 1108 | | Na Uy | 3 | 4 | 3 | 20 |
Ôxtrâylia | 120 | 149 | 354 | 419 | | Đan Mạch | 21 | 0 | 77 | 68 |
| 21 | 81 | 300 | 636 | | Aixơlen | - | - | - | - |
| 42 | 0 | 153 | 77 | | Áchentina | 32 | 51 | 407 | 458 |
Papua N G | 26 | 21 | 106 | 82 | | Các nước khác | 186 | 150 | 1331 | 1994 |
| - | - | - | - | | Tổng cộng | 15010 | 16013 | 84126 | 85273 |
Các tin khác
- Mexico tăng thuế hơn 500 mặt hàng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước (26/04/2024)
- 5 khuyến nghị giảm rủi ro khi giao dịch xuất nhập khẩu với đối tác các nước Tây Á (26/04/2024)
- Singapore thu hồi ba loại thực phẩm có xuất xứ từ Việt Nam (26/04/2024)
- Nhà sản xuất tấm pin mặt trời ở Mỹ kiến nghị áp thuế phạt hàng nhập khẩu từ Đông Nam Á (26/04/2024)
- Quy trình, thủ tục, hồ sơ, chứng từ XK dưa hấu sang Trung Quốc (26/04/2024)