Quyết định sơ bộ về cuộc điều tra thuế chống bán phá giá sản phẩm cá
26/11/2006 12:00
Ngày 27 tháng 1 năm 2003, Bộ Thương mại (Bộ) đã công bố quyết định sơ bộ của Bộ về cuộc điều tra chống phá giá đối với một số sản phẩm cá lọc xương đông lạnh nhập khẩu từ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Việt Nam), sơ bộ thấy rằng các nhà sản xuất/xuất khẩu Việt Nam đã bán hàng cho các khách hàng Mỹ thấp hơn mức giá cả hợp lý.
Các biên sơ bộ: Đối với bốn bị đơn bắt buộc trong cuộc điều tra này, Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang (“Agifish”), Công ty Xuất Nhập khẩu Nông sản và Súc sản Cần Thơ (“Cataco”), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nam Việt (“Nam Việt”), và Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Vinh Hoan (“Vinh Hoan”), chúng tôi đã tính các biên sơ bộ dao động từ 37,94 đến 61,88%.
Đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu Việt Nam tự nguyện trả lời Phần A trong bản các câu hỏi điều tra của Bộ, và là các đối tượng mà Bộ xác định được hưởng một mức riêng (Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang (“Afiex”), Doanh nghiệp Chế biến Xuất khẩu Súc sản và Ngư sản Cần Thơ (“CAFATEX”), Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Hải sản Đà Nẵng (“Đà Nẵng”), Công ty Cá Mê Kông (“Mekonimex”), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Lương thực QVD (“QVD”), và Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hải sản Việt Hải (“Việt Hải”), chúng tôi ấn định mức biên là 49,16%, căn cứ vào biên trung bình tính theo trọng lượng của các bị đơn bắt buộc.
Các sản phẩm nhập khẩu của các nhà sản xuất/xuất khẩu Việt
Các nguyên đơn: Đơn khiếu nại đề nghị tiến hành điều tra đã được nộp vào ngày 28/6/2002 bởi Hiệp hội Các Chủ trại Cá Da trơn Mỹ (the Catfish Farmers of America - hiệp hội này đại diện cho một số các chủ trại/nhà chế biến cá da trơn, chủ yếu ở Mississippi, Louisiana, Alabama, và Arkansas); hãng America’s Catch Inc.; Công ty Consolidated Catfish Co., L.L.C; hãng Delta Pride Catfish, Inc.; hãng Harvest Select Catfish, Inc.; Công ty Heartland Catfish; hãng Pride of the Pond; hãng Simons Farm Raised Catfish, Inc.; và công ty Southern Pride Catfish, Inc.
Tình trạng kinh tế của Việt Nam: Ngày 8/11/2002, Cục Nhập khẩu của Bộ Thương mại công bố quyết định của mình về cuộc điều tra về tình trạng kinh tế của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là phi thị trường hay thị trường chiểu theo các luật thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ giá của Mỹ. Trong khi Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong một số cuộc cải cách, kết quả phân tích của Bộ cho thấy Việt Nam chưa chuyển đổi thành một nền kinh tế thị trường. Cho đến khi nào quyết định này bị thu hồi, tình trạng nền kinh tế phi thị trường của Việt Nam sẽ được áp dụng đối với tất cả các thủ tục hành chính trong tương lai liên quan đến các giai đoạn điều tra hoặc xem xét lại diễn ra sau ngày quyết định này có hiệu lực.
Mô tả sản phẩm: Để phục vụ cho cuộc điều tra này, các sản phẩm bị điều tra là cá cắt lát lọc xương (fillet) đông lạnh, bao gồm fillet thông thường, fillet sấy, và fillet sợi, được tẩm bột rán hoặc tẩm ướp, thuộc loài Pangasius Bocourti, Pangasius Hypophthalmus (còn được biết với tên Pangasius Pangasius), và Pangasius Micronemus. Các thương phẩm thuộc đối tượng của cuộc điều tra này dưới đây sẽ được gọi là fillet “basa” và “tra” đông lạnh, là tên Việt Nam phổ biến của các loài các này. Các sản phẩm này được xếp loại theo các mã 0304.20.60.30 (fillet cá da trơn đông lạnh); 0304.20.60.96 (fillet cá đông lạnh, NESOI); 0304.20.60.43 (fillet cá nước ngọt đông lạnh); và 0304.20.60.57 (fillet cá bơn đông lạnh) của Biểu Thuế Hài Hoà của Hoa Kỳ (the Harmonized Tariff Schedule of the
Hoàn cảnh nghiêm trọng: Các nguyên đơn cáo buộc rằng hoàn cảnh nghiêm trọng đã tồn tại đối với vấn đề nhập khẩu đối tượng fillet cá đông lạnh từ Việt
Biên chống phá giá sơ bộ
Công ty | Biên |
Agifish | 61.88% |
Cataco | 41.06% |
| 53.96% |
Vinh Hoan | 37.94% |
Các bị đơn tự nguyện trả lời phần A | 49.16% |
Chung cho toàn Việt | 63.88% |
Lịch trình cuộc điều tra
Sự kiện | Ngày tháng |
Đơn khiếu nại được nộp | 28/6/2002 |
Thời hạn chót cho việc khởi tố | 18/7/2002 |
Quyết định sơ bộ của ITC | 9/8/2002 |
Quyết định sơ bộ của ITA* | 24/1/2003 |
Quyết định sơ bộ của Bộ Thương mại ** | 16/6/2003 |
Quyết định cuối cùng của ITC ** | 31/7/2003 |
Lệnh **** | 7/8/2003 |
*Thời hạn chót này đã được gia hạn hoàn toàn phù hợp với điều luật liên quan.
**Thời hạn chót dự kiến, bao gồm cả trường hợp phải gia hạn hoàn toàn phù hợp với điều luật liên quan.
*** Thời hạn chót dự kiến.
****Lệnh này chỉ được ban hành khi có quyết định cuối cùng từ Bộ và Uỷ ban Thương mại Quốc tế (ITC).
Các con số thống kê về nhập khẩu*:
Việt | 1999 | 2000 | 2001 | Tháng 1-11/2002 |
Khối lượng (kg) | 3.269.000 | 8.624.000 | 13.475.000 | 18.266.000 |
Giá trị (USD) | 13.371.000 | 29.667.000 | 38.286.000 | 55.091.000 |
Nguồn: Mạng dữ liệu của ITC. Khối lượng và giá trị dành cho toàn bộ 4 số HTS trong phần mô tả sản phẩm.
Các tin khác
- Bộ Công Thương dự thảo siết chặt nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà (14/05/2025)
- Quan điểm của Việt Nam trước tình hình đàm phán thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc (14/05/2025)
- Cá rô phi bước vào thị trường thịt trắng toàn cầu (14/05/2025)
- Australia vừa công nhận quả bưởi Việt Nam đủ điều kiện an toàn sinh học để nhập khẩu (14/05/2025)
- Bước ngoặt thương mại Mỹ - Trung: Không bên nào muốn 'tách rời' (14/05/2025)