Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng 21,8 %

04/11/2016 12:00 - 908 lượt xem

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9 năm 2016 đạt trị giá 2,19 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng 8/2016.
 
Điều này có nghĩa đã nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 lên 15,09 tỷ USD, tăng 21,8 % so với cùng kỳ năm 2015.
 
Với vị trí địa lý thuận lợi giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc nên chủng loại hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 40 chủng loại, những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng rau quả; xơ, sợi dệt các loại; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ; điện thoại các loại và linh kiện…
 
Trong trong 3 quí đầu năm 2016, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 2,42 tỷ USD, chiếm 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
 
Đứng thứ trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng rau quả, kim ngạch đạt 1,28 tỷ USD, tăng trưởng 43,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,5% tổng trị giá xuất khẩu.
 
Xơ sợi dệt các loại là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng qua với 1,17 tỷ USD, chiếm 7,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng14,4% so với cùng kỳ năm 2015.
 
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 phần lớn đều tăng trưởng dương; đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch đạt 48,47 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 197,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao góp phần vào tăng trưởng kim ngạch chung trong 3 quí đầu năm gồm: sản phẩm gốm, sứ tăng 100,4%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 80,8%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 60,0%; chè tăng 80,8%.
 
Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: chất dẻo nguyên liệu giảm 51,4%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 38,4%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 21,6%.
 
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
 
Mặt hàng xuất khẩu T9/2016 So T9/2016 với T8/2016 (% +/- KN) 9T/2016 So 9T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)
Tổng kim ngạch 2.195.581.523 5,8 15.096.283.361 21,8
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 407.292.234 13,2 2.426.468.155 26,6
Hàng rau quả 185.703.689 16,4 1.285.739.498 43,8
Xơ, sợi dệt các loại 144.941.191 -11,5 1.173.347.919 14,4
Dầu thô 126.925.658 23,4 1.014.157.018 114,1
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 262.100.728 56,7 991.072.798 31,5
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 141.420.238 23,2 815.061.152 58,9
Gỗ và sản phẩm gỗ 81.722.992 -21,4 717.741.554 9,4
Điện thoại các loại và linh kiện 92.055.826 18,0 662.170.078 80,8
Sắn và các sản phẩm từ sắn 51.259.288 -26,3 642.220.239 -28,9
Giày dép các loại 51.568.301 -50,7 633.155.960 17,1
Cao su 119.321.897 8,5 621.967.578 20,3
Gạo 75.156.647 20,6 612.827.272 -13,9
Hàng dệt, may 75.495.022 -19,6 592.340.333 25,9
Hàng thủy sản 64.570.950 -2,0 474.489.337 51,1
Hạt điều 43.470.502 20,3 273.032.703 21,2
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 19.686.613 -32,9 202.715.581 8,6
Dây điện và dây cáp điện 53.676.560 207,0 164.717.624 13,5
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 11.309.534 -49,6 155.856.164 60,0
Phương tiện vận tải và phụ tùng 16.414.547 -7,7 132.626.643 50,2
Xăng dầu các loại 14.544.193 1,4 127.180.574 -7,2
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù 10.637.365 10,7 108.771.687 13,8
Cà phê 7.772.905 3,0 81.362.178 56,3
Chất dẻo nguyên liệu 8.138.699 -0,4 68.784.683 -51,4
Hóa chất 652.411 -90,7 68.492.039 -51,0
Sản phẩm hóa chất 6.552.662 3,6 56.909.393 10,7
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 6.237.232 -4,9 54.227.485 46,2
Quặng và khoáng sản khác 2.068.038 -81,1 51.469.211 -31,2
Kim loại thường khác và sản phẩm 6.850.651 16,8 48.473.701 197,2
Sản phẩm từ cao su 4.726.952 0,3 42.950.106 -4,3
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 7.811.846 74,2 39.826.638 -38,4
Sản phẩm từ sắt thép 4.201.584 -11,9 32.507.643 -6,3
Sản phẩm từ chất dẻo 3.462.444 -23,6 29.858.526 -21,6
Chè 2.345.363 7,3 16.436.650 80,8
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 1.447.910 -18,8 16.092.071 -4,9
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 1.015.321 -5,5 9.655.005 58,2
Vải mành, vải kỹ thuật khác 658.851 -18,5 7.892.391 49,0
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 596.116 9,2 4.743.301 42,0
Sắt thép các loại 264.338 6,0 4.211.726 21,2
Sản phẩm gốm, sứ 447.148 -6,7 3.317.706 100,4
Giấy và các sản phẩm từ giấy 235.827 -8,9 2.709.650 32,3
 
 
Nguồn: vietnamexport
Quảng cáo sản phẩm