Nam Phi

28/11/2006 12:00 - 1820 lượt xem

Pháp luật chống bán phá giá của Nam Mỹ về cơ bản được xây dựng dựa trên các quy định về chống bán phá giá của WTO (trong Hiệp định về chống bán phá giá của WTO). Dưới đây là phần tóm tắt một số nét đặc trưng riêng trong pháp luật chống bán phá giá của Nam Mỹ.
Cơ quan có thẩm quyền
Uỷ ban Quản lý Thương mại Quốc tế
 
Các thời hạn điều tra
- Kết thúc điều tra: 180 ngày kể từ ngày khởi xướng vụ kiện
- Trả lời bảng hỏi: 30 ngày kể từ ngày nhận được bảng hỏi (tức là 7 ngày kể từ ngày Uỷ ban gửi bảng hỏi), trước 15h00 (40 ngày đối với bên liên quan không được Uỷ ban trực tiếp thông báo kể từ ngày thông báo quyết định khởi xướng điều tra trên Công báo)
- Kết luận sơ bộ: Không sớm hơn 60 ngày, không kéo dài quá 6 tháng (BPTT có thể áp dụng đến 9 tháng theo yêu cầu của nhà XK)
 
Những vấn đề cần lưu ý để vận dụng
Phương pháp
- Đơn kiện có sử dụng Bảng hỏi liên quan của Uỷ ban (chỉ yêu cầu có các thông tin sẵn có một cách hợp lý đối với nguyên đơn – reasonable available info to the applicant, ví dụ giá trong invoices, tạp chí quốc tế, biểu giá) ; Có quy định cụ thể về căn cứ chấp nhận các loại thông tin trong đơn kiện
- Rút lại đơn kiện hoặc ủng hộ: Nếu một nhà sản xuất nội địa rút lại đơn kiện hoặc sự ủng hộ của mình đối với đơn kiện thì Uỷ ban có thể hoặc là chấm dứt vụ điều tra (nếu việc rút lại khiến nguyên đơn không còn đủ tư cách kiện) hoặc là tiếp tục vụ điều tra (nếu việc rút lại này không ảnh hưởng đến tư cách của bên đi kiện)
- Sửa đổi quyết định : Các Quyết định của Uỷ ban có thể bị sửa đổi hoặc rút lại nếu quyết định có dựa trên có chứa thông tin sai và người cung cấp thông tin có lỗi, sẽ hoặc có thể sẽ có lợi ích từ Quyết định đó
- Nền kinh tế phi thị trường : Trường hợp Giá TT của hàng hoá không thể xác định theo các nguyên tắc thị trường thì áp dụng giá của hàng hoá một nước thứ ba thay thế
- Khiếu kiện : Có thể khiếu kiện ra Toà tối cao (High Court) tất cả các quyết định, đề xuất, kết luận của Uỷ ban (có thể kháng cáo tiếp phán quyết của Toà Tối cao ra Toà Phúc thẩm Tối cao)
- Thu thập thông tin : Chủ tịch Uỷ ban có thể yêu cầu bất kỳ ai có thể cung cấp hoặc đang kiểm soát thông tin có liên quan đến vụ việc phải trình diện hoặc gửi thông tin cho Uỷ ban hoặc cho chủ thể được Chủ tịch Uỷ ban chỉ định
- Hình thức thông tin : Mọi thông tin đệ trình phải gửi dưới dạng văn bản và bản mềm (số hoá) trừ khi Uỷ ban chấp nhận dạng khác (nếu không tuân thủ yêu cầu này đệ trình sẽ bị coi là không phù hợp) - Uỷ ban phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày cho bên liên quan mỗi khi xác định một thông tin nào đó mà bên đó đệ trình là không phù hợp
- Kiểm chứng thông tin :
+ nếu nhà SX, XK hoặc NK từ chối không cho Uỷ ban kiểm chứng các thông tin mà bên đó cung cấp thì Uỷ ban có thể bỏ qua thông tin này (xem như không có) ;
+ Kết quả kiểm chứng được lập thành báo cáo, công khai cho bên đã được kiểm tra và đưa vào hồ sơ công khai trước khi Uỷ ban ra kết luận sơ bộ ; các bên có 7 ngày để bình luận báo cáo này
- Thông tin sẵn có : Là thông tin mà Uỷ ban có được vào thời điểm ban hành kết luận sơ bộ hoặc cuối cùng, đã được kiểm chứng hoặc có thể kiểm chứng ;
- Thông tin mật : Có danh mục các loại thông tin về bản chất được xem là thông tin mật (với điều kiện bên cung cấp thông tin phải nêu rõ các thông tin này là mật)
- Đại diện: Nếu một bên muốn ai đó là đại diện cho mình trong vụ kiện thì phải gửi cho Uỷ ban thông báo về việc cử đại diện, danh tính của người đại diện và phạm vi, thời hạn đại diện (một khi đã cử người đại diện thì mọi liên lạc giữa Uỷ ban và bên đó bắt buộc thực hiện thông qua người này)
- Không hợp tác :
+ nếu không có bất kỳ nhà SX, XK nào hợp tác trong vụ điều tra thì Uỷ ban có thể áp thuế ngay khi hết thời hạn trả lời bảng hỏi
+ nếu có một hoặc một số nhà SX, XK không hợp tác thì Uỷ ban sẽ ra kết luận sơ bộ đối với họ theo thông tin sẵn có
- Phiên điều trần: Có thể yêu cầu mở phiên điều trần (nếu yêu cầu có lý do chính đáng) trong giai đoạn điều tra sơ bộ hoặc cuối cùng (nếu không làm chậm tiến trình ra kết luận của Uỷ ban)
- Thuế thấp hơn biên phá giá : Uỷ ban phải cân nhắc áp dụng mức thuế thấp hơn biên phá giá nếu cả nhà XK và nhà NK đã hợp tác đầy đủ
- Rà soát :
+ Rà soát hoàng hôn
+ Rà soát giữa kỳ (Interim review) chỉ thực hiện khi bên yêu cầu chứng minh có thay đổi hoàn cảnh (nếu trước đó một bên từ chối hợp tác không cung cấp thông tin nay lại đồng ý cung cấp thông tin liên quan thì không được xem là « thay đổi hoàn cảnh »)
+ Rà soát lẩn tránh thuế
+ Rà soát hoàn thuế (nếu nhà XK có bằng chứng chứng minh mức thuế đã nộp cao hơn biên phá giá thực tế)
- Khiếu kiện : Các bên bị ảnh hưởng có thể khiếu kiện ra Toà High Court đối với các quyết định và thủ tục mà Uỷ ban (có thể kháng cáo tiếp lên Toà Phúc Thẩm Tối cao)
 
Thông tin
- Quyết định khởi kiện đăng trên Công báo Chính phủ và tất cả các bên được suy đoán là phải biết về thông báo này (Uỷ ban cũng phải thông báo đến tất cả các bên liên quan được biết đến và cung cấp cho họ tất cả các tài liệu liên quan trừ khi số lượng các bên liên quan có lớn)
- Thông báo về kết luận sơ bộ được công khai sau 7 ngày kể từ khi có kết luận sơ bộ ; các bên có 14 ngày để bình luận bằng văn bản (có thể gia hạn nếu có lý do chính đáng) – cũng trong thời hạn này các bên đã cung cấp thông tin không hợp lệ có thể chỉnh sửa và gửi cho Uỷ ban, Uỷ ban sẽ xem các bên này là có hợp tác và phải tính đến các thông tin liên quan khi ra kết luận cuối cùng
- Các bên liên quan đều được thông báo về các thực tế chính được Uỷ ban sử dụng và có 7 ngày để bình luận
Tải tài liệu
South Africa
Quảng cáo sản phẩm